Công dụng thuốc Azpole IV Injection 40mg

Azpole là thuốc gì? Người bệnh có thể dùng Azpole IV Injection 40mg để điều trị hiệu quả bệnh lý gì và sử dụng trong những trường hợp nào. Cùng theo dõi nội dung chi tiết về thuốc Azpole IV trong bài viết sau đây.

1. Thuốc Azpole IV Injection 40mg là gì?

Thuốc Azpole IV có thành phần Esomeprazole được điều chế dưới dạng bột đông khô pha tiêm đóng gói gồm 1 lọ và 1 ống 10ml dung môi NaCl 0.9% trong 1 hộp.

2. Chỉ định và chống chỉ định của Azpole IV

Thuốc Azpole IV được hướng dẫn chỉ định trong các trường hợp sau: Điều trị kháng tiết dịch vị khi liệu pháp đường uống không thích hợp trong điều trị các bệnh như: trào ngược dạ dày thực quản trên bệnh nhân viêm thực quản và/hoặc có triệu chứng trào ngược nặng, loét tá tràng, loét dạ dày, viêm thực quản kèm loét, hội chứng Zollinger-Ellison. Bên cạnh đó, người bệnh quá mẫn cảm với thành phần của thuốc cần chống chỉ định sử dụng Azpole IV để đảm bảo an toàn sức khỏe.

3. Liều dùng và cách dùng thuốc Azpole IV

Người bệnh lưu ý không dùng thuốc Azpole IV đường uống, cần sử dụng đúng cách để điều trị bằng đường tiêm với liều 20-40mg/lần/ngày.

Đối với người bệnh điều trị trào ngược thực quản dùng liều 40mg/lần/ngày

Liều 20mg/lần/ngày được tham khảo cho người điều trị triệu chứng trào ngược. Tùy thuộc và tình trạng cụ thể của mỗi người bệnh mà điều trị bằng tiêm đường tĩnh mạch nên ngắn và chuyển sang thuốc uống ngay khi có thể theo chỉ định của bác sĩ điều trị.

Người bệnh có thể được tiêm hoặc truyền tĩnh mạch, cụ thể với từng đối tượng người bệnh như:

  • Tiêm tĩnh mạch: Liều 40 mg, người bệnh sử dụng dung dich sau khi pha nên được tiêm tĩnh mạch trong khoảng thời gian tối thiểu 3 phút.
  • Với liều 20 mg: 1⁄2 thể tích dung dịch sau khi pha nên được tiêm tĩnh mạch trong khoảng thời gian tối thiểu 3 phút, cần loại bỏ phần dung dịch không sử dụng.
  • Truyễn tĩnh mạch thuốc Azpole IV với liều 40 mg bằng dung dịch sau khi pha nên được truyền tĩnh mạch trong khoảng thời gian từ 10 đến 30 phút. Liều 20 mg: ⁄4 thể tích dung dịch sau khi pha nên được truyền tĩnh mạch trong thời gian tối thiểu từ 10 đến 30 phút và loại bỏ phần dung dịch không sử dụng.
  • Đối với người bệnh suy thận, suy gan cần điều chỉnh liều phù hợp, không quá 20mg mỗi ngày. Tùy vào tình trạng thực tế của bệnh nhân mà bác sĩ điều trị sẽ chỉ định liều hiệu quả.
  • Ở người cao tuổi sử dụng thuốc Azpole IV không cần điều chỉnh liều.

4. Hướng dẫn sử dụng thuốc Azpole IV

Sử dụng đường tiêm tĩnh mạch, dung dịch tiêm được pha chế như sau:

  • Thêm 5 ml dung dịch NaCl 0,9% dùng đường tĩnh mạch vào lọ thuốc chứa esomeprazole. Dung dịch tiêm sau khi pha trong suốt và không màu hoặc có màu vàng nhạt. Sự phân hủy dung dịch pha chế phụ thuộc vào độ pH cao, do vậy thuốc chỉ nên pha với dung dịch NaCl 0,9% qua đường tĩnh mạch.
  • Dung dịch sau khi pha không nên pha trộn hoặc dùng chung với bộ dây truyền đã truyền thuốc khác.

Cần kiểm tra dung dịch đã pha, nhận biết phần tử lạ và biến màu trước khi dùng. Bác sĩ và người bệnh cần đảm bảo dung dịch trong suốt.

Khuyến nghị sử dụng hiệu quả nên được dùng ngay sau khi pha, hoặc chậm nhất là trong vòng 12 giờ. Thuốc cần được bảo quản trong nhiệt độ nhỏ hơn 30 độ C.

Dung dịch đã pha cần được sử dụng tiêm tĩnh mạch trong khoảng thời gian tối thiểu là 3 phút,

Tiêm truyền: Dung dịch tiêm truyền được pha chế bằng cách sau: Hòa tan thuốc esomeprazole chứa trong 1 lọ với một thể tích lên đến 100 ml với dung dịch NaCl 0,9% dùng đường tĩnh mạch. Dung dịch thuốc sau pha trong suốt và không màu hoặc vàng nhạt.

Sự phân hủy dung dịch pha chế phụ thuộc nhiều vào độ pH, do vậy khuyến nghị nên pha thuốc với thể tích xác định dung dịch NaCl 0,9% dùng đường tĩnh mạch.

Dung dịch đã pha cần chú ý không nên pha trộn hoặc dùng cùng một bộ dây truyền với các thuốc khác, và phải được kiểm tra lại bằng mắt xem có phần tử lạ, biến màu hay không.

Để đảm bảo hiệu quả dược học của thuốc, thuốc nên được dùng ngay sau khi pha, chậm lắm trong vòng 12h sau khi pha, không nên bảo quản ở nhiệt độ lớn hơn 30 độ C.

Dung dịch thuốc đã pha được sử dụng truyền tĩnh mạch trong thời gian từ 10-30 phút. Nếu dùng nửa thế tích thì chỉ cần pha 20mg, không giữ lại phần dung dịch.

5. Tác dụng phụ của thuốc Azpole IV

Các phản ứng phụ của người bệnh khi sử dụng thuốc được sắp xếp theo tùy mức độ biểu hiện như:

Hiếm gặp: rối loạn máu và hệ bạch huyết, rối loạn hệ miễn dịch, rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng, rối loạn tâm thần.

Một số triệu chứng tác dụng phụ thường gặp hơn như nhức đầu, tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, nhiễm trùng hô hấp trên, chóng mặt, mề đay, táo bón, ho, suy nhược, đau lưng.

Các triệu chứng này cần được theo dõi trong quá trình người bệnh sử dụng thuốc. Nếu tình trạng nghiêm trọng và không thuyên giảm, người bệnh cần báo ngay với bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được tư vấn và xử trí kịp thời hiệu quả.

6. Tương tác thuốc Azpole IV

Các loại thuốc cần chú ý tương tác khi người bệnh hoặc bác sĩ sử dụng thuốc Azpole IV trong quá trình điều trị là:

  • Thuốc có sự hấp thụ phụ thuộc vào độ pH
  • Thuốc chuyển hóa qua men CYP2C19
  • Người bệnh không nên kết hợp với thuốc ức chế bơm proton bao gồm cả esomeprazole với atazanavir
  • Ảnh hưởng của các thuốc khác trên dược động học của esomeprazole

Các thông tin hữu ích về thuốc Azpole IV được cung cấp chi tiết trong nội dung trên đến người bệnh và bác sĩ. Hy vọng người bệnh có thể sử dụng thuốc hiệu quả và an toàn.

Dẫn nguồn từ: https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/cong-dung-thuoc-azpole-iv-injection-40mg/