Công dụng thuốc Bakidol 650mg

Bakidol 650mg là thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén, bao gồm thành phần chính là Acetaminophen.

1. Công dụng thuốc Bakidol 650mg

Bakidol 650mg có tác dụng làm giảm thân nhiệt ở người bệnh có sốt và hiếm khi làm giảm thân nhiệt ở người bình thường.

Thuốc bakidol tác động trực tiếp lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại biên.

Dược lực Bakidol:

  • Thành phần chính là acetaminophen, thuốc giảm đau hạ sốt không steroid.
  • Acetaminophen hay N – acetyl – p – aminophenol là chất chuyển hoá có hoạt tính của phenacetin, thuốc giảm đau hạ sốt hữu hiệu có thể thay thế aspirin
  • Tuy nhiên khác với aspirin, acetaminophen không có hiệu quả điều trị viêm, không tác dụng trên cyclooxygenase toàn thân, chỉ tác động đến cyclooxygenase/prostaglandin của hệ thần kinh trung ương. Thuốc này không có tác dụng trên tiểu cầu hoặc thời gian chảy máu.

Dược động học thuốc Bakidol 650mg :

  • Hấp thu: Bakidol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hoá. Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài acetaminophen chậm được hấp thu một phần và thức ăn giàu carbohydrate làm giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol.
  • Phân bố: Bakidol được phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể, gần 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.
  • Chuyển hoá: Thuốc được chuyển hoá ở cytochrom P450 ở gan tạo N – acetyl benzoquinonimin là chất trung gian, chất này tiếp tục liên hợp với nhóm sulfhydryl của glutathione để tạo ra chất không có hoạt tính.
  • Thải trừ: Thuốc bakidol thải trừ qua nước tiểu chủ yếu dạng đã chuyển hoá, độ thanh thải là 19,3 l/h, có thời gian bán thải khoảng 2,5 giờ.

2. Chỉ định dùng thuốc Bakidol 650mg

Bakidol 650mg được dùng rộng rãi trong điều trị các chứng đau và sốt từ nhẹ đến sốt vừa.

Chỉ định giảm đau trong các trường hợp:

  • Paracetamol được dùng giảm đau mức độ nhẹ và vừa tạm thời trong điều trị: đau đầu, đau răng, đau bụng kinh… Thuốc có hiệu quả nhất là giảm đau cường độ thấp có nguồn gốc không phải nội tạng.
  • Thuốc này không có tác dụng trị thấp khớp.
  • Acetaminophen là thuốc thay thế salicylat được hay dùng ở người bệnh chống chỉ định hoặc không dung nạp salicylat để giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt.

Chỉ định hạ sốt trong các trường hợp:

  • Acetaminophen thường được dùng để hạ thân nhiệt ở người bệnh khi có sốt, thuốc không làm ảnh hưởng đến tiến trình của bệnh cơ bản và có thể che lấp tình trạng bệnh của người bệnh.

3. Liều lượng – cách dùng thuốc Bakidol 650mg:

Cách dùng thuốc Bakidol:

  • Thuốc Bakidol thường dùng đường uống.
  • Không được dùng thuốc để tự điều trị giảm đau quá 10 ngày ở người lớn hoặc quá 5 ngày ở trẻ em, trừ khi do bác sĩ hướng dẫn, vì đau nhiều và kéo dài như vậy có thể là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lý cần phải khám và chẩn đoán, điều trị có giám sát.
  • Không dùng Bakidol 650mg cho người lớn và trẻ em để tự điều trị sốt cao trên 39,5 độ C, sốt kéo dài trên 3 ngày hoặc sốt tái phát, trừ khi do bác sĩ chỉ định, vì sốt như vậy có thể là dấu hiệu của một bệnh nặng cấp tính cần được bác sĩ chẩn đoán nhanh chóng.
  • Để giảm thiểu nguy cơ quá liều, không nên cho trẻ em quá 5 liều acetaminophen để giảm đau hoặc hạ sốt trong vòng 24 giờ, trừ khi do bác sĩ chỉ định.
  • Để giảm đau hoặc hạ sốt cho người lớn và trẻ em trên 11 tuổi, liều Bakidol thường dùng hoặc đưa vào trực tràng là 325 – 650 mg, cứ 4 – 6 giờ một lần khi cần thiết nhưng không quá 4g/ ngày, liều một lần lớn hơn 1g có thể hữu ích để giảm đau ở một số người bệnh.
  • Liều uống thường dùng của Bakidol 650mg, dưới dạng viên nén giải phóng kéo dài, để giảm đau ở người lớn và trẻ em 12 tuổi trở lên là 1,3g/8 giờ/ lần khi cần thiết, không quá 3,9 g/ngày.
  • Viên nén Bakidol 650mg giải phóng kéo dài, không được nghiền nát, nhai hoặc hoà tan trong chất lỏng.

4. Chống chỉ định dùng thuốc Bakidol 650mg

  • Không dùng thuốc Bakidol 650mg cho người bệnh thiếu máu hoặc có bệnh tim, phổi, thận, hoặc gan.
  • Chống chỉ định cho người bệnh quá mẫn với thành phần acetaminophen.
  • Không dùng acetaminophen cho bệnh nhân có thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase.

5. Tương tác thuốc bakidol 650mg

  • Khi uống Bakidol 650mg dài ngày liều cao sẽ làm tăng nhẹ tác dụng chống đông của coumarin và dẫn chất indandion.
  • Tác dụng này không quá quan trọng về lâm sàng, nên acetaminophen được ưa dùng hơn salicylat khi cần giảm đau nhẹ hoặc hạ sốt cho người bệnh đang dùng coumarin hoặc dẫn chất indandion.
  • Khi người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt acetaminophen cần phải chú ý đến khả năng gây hạ sốt nghiêm trọng của thuốc này.
  • Uống rượu quá nhiều và dài ngày khi dùng acetaminophen có thể làm tăng nguy cơ gây độc cho gan.
  • Thuốc chống giật (gồm phenytoin, barbiturat, carbamazepin) khi dùng cùng Bakidol sẽ gây cảm ứng enzym ở microsom thể gan, có thể làm tăng tính độc hại gan do tăng chuyển hoá thuốc thành những chất độc hại với gan.
  • Ngoài ra, dùng đồng thời isoniazid với bakidol cũng có thể dẫn đến tăng nguy cơ độc tính với gan.
  • Ở người bệnh uống liều paracetamol lớn hơn liều khuyên dùng gây ra nguy cơ ngộ độc gan gia tăng đáng kể trong khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.
  • Thường không cần giảm liều Bakidol ở người bệnh dùng đồng thời liều điều trị acetaminophen và thuốc chống co giật, tuy vậy người bệnh phải hạn chế tự ý dùng acetaminophen khi đang dùng thuốc chống co giật hoặc isoniazid.

6. Tác dụng phụ khi dùng thuốc Bakidol

  • Ban da và những phản ứng dị ứng, mẫn cảm khác thỉnh thoảng xảy ra.
  • Thường gặp các tác dụng phụ là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc.
  • Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm mẫn cảm với acetaminophen và những thuốc có liên quan.
  • Ít gặp: ban da, buồn nôn, nôn, thiếu máu, rối loạn huyết học, loạn tạo máu (giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu), bệnh thận, độc tính thận khi lạm dụng bakidol dài ngày.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Bakidol 650mg, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Bakidol 650mg tuy không phải là thuốc kê đơn nhưng người bệnh tuyệt đối không nên tự ý mua và điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải nhiều tác dụng phụ khác.

Dẫn nguồn từ: https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/cong-dung-thuoc-bakidol-650mg/