Công dụng thuốc Gemcitabine Medac

Thuốc Gemcitabine Medac là thuốc điều trị ung thư. Thuốc có tác dụng tiêu diệt khối u đối với ung thư phổi tế bào không nhỏ, ung vú, ung thư tụy, ung thư bàng quang. Vậy thuốc Gemcitabine Medac nên được sử dụng như thế nào?

1. Công dụng thuốc Gemcitabine Medac

Gemcitabine Medac thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch, có thành phần chính là Gemcitabine (dưới dạng Gemcitabine hydrochloride) hàm lượng 200mg. Gemcitabine có tác dụng với nhiều loại tế bào khối u.

Thuốc Gemcitabine Medac được bào chế dưới dạng bột đông khô pha dung dịch truyền tĩnh mạch và được chỉ định dùng trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ, ung thư vú, ung thư bàng quang, ung thư tụy dạng tuyến và ung thư tụy kháng 5-FU.

Ngoài ra, Gemcitabine Medac cũng được dùng trong điều trị carcinoma phổi tế bào nhỏ thể tiến triển, vú và buồng trứng hoặc ung thư bàng quang tiến triển.

Dùng thuốc chống ung thư Gemcitabine Medac có cải thiện tình trạng bệnh trên lâm sàng hoặc làm tăng tỷ lệ sống ở bệnh nhân ung thư hoặc cả hai.

2. Cách dùng và liều dùng thuốc Gemcitabine Medac

Thuốc Gemcitabine Medac được dùng theo đường tiêm truyền để có thể dung nạp tốt nhất. Thuốc có thể được dùng ở người bệnh có khả năng di chuyển. Nếu xuất hiện tình trạng thoát mạch, cần ngừng tiêm truyền ngay và tiêm lại ở vị trí khác. Sau khi dùng lại thuốc, người bệnh cần được kiểm soát lại tình trạng thoát mạch.

Liều dùng thuốc Gemcitabine Medac trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ như sau:

  • Đơn trị liệu: Đối với người lớn, truyền tĩnh mạch với liều 1.000 mg/m2 diện tích bề mặt trong 30 phút, lặp lại liều dùng này 1 lần/tuần và trong 3 tuần, sau đó nghỉ 1 tuần. Điều trị lặp lại theo chu kỳ 4 tuần này. Tùy vào mức độ độc tính gây ra trên người bệnh để có thể giảm liều dùng.
  • Phối hợp: Đối với người lớn, có thể phối hợp Gemcitabine Medac với cisplatin theo phác đồ 3 tuần hoặc 4 tuần, cụ thể như sau:
  • Phác đồ 3 tuần: Tiêm truyền tĩnh mạch 1.250mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể trong 30 phút vào ngày 1 và ngày 8 của chu kỳ 3 tuần (21 ngày). Trước khi dùng Gemcitabine Medac, cần tiến hành tiêm cisplatin với liều 75 – 100mg/m2 vào ngày 1 trong chu kỳ 21 ngày. Dựa vào mức độ độc tính để giảm liều dùng cho người bệnh.
  • Phác đồ 4 tuần: Tiêm truyền tĩnh mạch 1.000 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể trong 30 phút vào ngày 1, ngày 8 và ngày 15 của chu kỳ 4 tuần (28 ngày). Sau khi dùng Gemcitabine Medac, cần tiến hành tiêm cisplatin với liều 75 – 100mg/m2 vào ngày 1 trong chu kỳ 28 ngày. Dựa vào mức độ độc tính để giảm liều dùng cho người bệnh.

Liều dùng thuốc Gemcitabine Medac trong điều trị ung thư tụy như sau:

  • Tiêm truyền tĩnh mạch 1.000mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể trong 30 phút.
  • Lặp lại liều này 1 lần/tuần trong 7 tuần, sau đó nghỉ 1 tuần.
  • Dùng tiếp liều này 1 lần/tuần trong 3 tuần, sau đó lại 1 tuần.
  • Lặp lại chu kỳ 4 tuần.
  • Dựa vào mức độ độc tính để giảm liều dùng cho người bệnh.

Liều dùng thuốc Gemcitabine Medac trong điều trị ung thư bàng quang như sau:

  • Đơn trị liệu (được xem xét khi người bệnh không dung nạp với cisplatin): Đối với người lớn, tiêm truyền tĩnh mạch 1.250mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể trong 30 phút vào các ngày 1, ngày 8 và ngày 15 của chu kỳ 4 tuần (28 ngày), lặp lại chu kỳ 4 tuần này.
  • Phối hợp với cisplatin: Tiêm truyền tĩnh mạch 1.000mg/m2 trong 30 phút vào các ngày 1, ngày 8 và ngày 15 của chu kỳ 4 tuần (28 ngày). Sau khi dùng Gemcitabine Medac, tiến hành tiêm Cisplatin với liều 70mg/m2 vào ngày thứ 1 hoặc ngày thứ 2 của mỗi chu kỳ 28 ngày, lặp lại chu kỳ 4 tuần này. Dựa vào mức độ độc tính để giảm liều dùng cho người bệnh.

Liều dùng thuốc Gemcitabine Medac trong điều trị ung thư vú phối hợp với paclitaxel như sau:

  • Tiêm truyền tĩnh mạch Gemcitabine với liều 1.250mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể trong 30 phút vào các ngày 1, ngày 8 của chu kỳ 3 tuần (21 ngày).
  • Sau 3 giờ dùng Gemcitabine Medac, tiêm Paclitaxel với liều 175mg/m2.

Đối với tình trạng dùng Gemcitabine quá liều, cho đến nay vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Nếu nghi ngờ việc sử dụng thuốc quá liều, người bệnh cần được kiểm tra, theo dõi số lượng tế bào máu và tiến hành các biện pháp điều trị

hỗ trợ nếu cần.

3. Tác dụng phụ của thuốc Gemcitabine Medac

Thuốc Gemcitabine Medac có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn với tần suất xuất hiện như sau:

  • Rất thường gặp: Giảm bạch cầu, ức chế tủy xương (mức độ nhẹ hoặc trung bình), giảm tiểu cầu, thiếu máu; khó thở, buồn nôn, nôn. Tăng men gan (AST và ALT), tăng alkaline phosphatase. Nổi ban da, ngứa, protein niệu.
  • Thường gặp: Gemcitabine Medac thường gây tác dụng phụ là sốt giảm bạch cầu hạt, chán ăn, viêm miệng, loét miệng, tiêu chảy, táo bón, đau đầu, buồn ngủ hoặc mất ngủ, viêm mũi, ho. Tăng bilirubin, ngứa, đổ mồ hôi, đau cơ, đau lưng, các hội chứng tương tự như cúm. Phù ngoại biên, phù mặt.
  • Không thường gặp: Gemcitabine Medac ít khi gây tác dụng phụ là tai biến mạch máu não, nhịp tim nhanh trên thất, suy tim, viêm phổi kẽ, co thắt phế quản, độc tính nghiêm trọng trên gan bao gồm suy gan và tử vong, suy thận, hội chứng ure huyết tán huyết.

Nếu thấy có bất kỳ biểu hiện lạ sau khi dùng thuốc Gemcitabine Medac, người bệnh cần được thăm khám bác sĩ ngay để được kiểm tra sức khỏe và xử trí tác dụng phụ kịp thời.

4. Một số lưu ý khi dùng thuốc Gemcitabine Medac

  • Không dùng Gemcitabine Medac ở người bị quá mẫn với thành phần của thuốc, người bị suy gan, suy thận, suy tủy.
  • Trong quá trình dùng thuốc Gemcitabine Medac, người bệnh cần được theo dõi sát sao và cần được xét nghiệm cận lâm sàng để kịp thời điều trị tác dụng phụ (nếu có).
  • Thuốc có thể gây độc tính huyết học, ức chế tủy xương với biểu hiện là giảm bạch cầu, tiểu cầu và thiếu máu. Vì vậy, trước khi dùng thuốc Gemcitabine Medac, người bệnh cần được kiểm tra số lượng tiểu cầu, bạch cầu và bạch cầu hạt. Nếu có biểu hiện của ức chế tủy xương, cần điều chỉnh liều dùng hoặc ngừng điều trị. Tuy nhiên ức chế tủy xương chỉ xuất hiện thoáng qua và thường không cần phải giảm liều, người bệnh cũng hiếm khi ngừng điều trị.
  • Người bị ức chế tủy xương cần thận trọng khi bắt đầu dùng thuốc Gemcitabine Medac và cần được đánh giá nguy cơ ức chế tủy trong trường hợp điều trị bằng Gemcitabine và các hóa chất.
  • Cần định kỳ xét nghiệm kiểm tra chức năng gan cho người bệnh. Người có tiền sử viêm gan, bị di căn gan, xơ gan hoặc nghiện rượu cần thận trọng khi dùng Gemcitabine Medac, vì thuốc có thể dẫn đến bộc phát suy gan tiềm ẩn và các nghiên cứu trên nhóm đối tượng này còn hạn chế.
  • Tiến hành xạ trị đồng thời hoặc trong vòng 7 ngày khi dùng Gemcitabine Medac có thể làm tăng độc tính của thuốc.
  • Người có tiền sử mắc bệnh tim mạch cần thận trọng khi dùng Gemcitabine Medac do thuốc làm tăng các nguy cơ tim mạch.
  • Đánh giá việc ngừng dùng thuốc và sớm tiền hành các biện pháp điều trị hỗ trợ nếu người bệnh gặp biến chứng nghiêm trọng liên quan đến hô hấp như viêm phổi kẽ, phù phổi, hội chứng suy hô hấp ở người trưởng thành.
  • Ngừng sử dụng thuốc Gemcitabine Medac khi người bệnh có biểu hiện thiếu máu tán huyết như giảm haemoglobin nhanh chóng, kèm theo đó là giảm tiểu cầu, tăng bilirubin, creatinine huyết thanh, ure huyết hoặc LDH.
  • Bệnh nhân nam không nên có con trong khi dùng Gemcitabine Medac. Nếu muốn có con, cần tìm kiếm thông tin và liên hệ các cơ sở có dịch vụ bảo quản tinh trùng trước khi điều trị vì thuốc có thể làm giảm khả năng sinh sản ở nam giới.
  • Hạn chế lượng muối trong khi dùng thuốc vì trong mỗi lọ Gemcitabine Medac 200mg có chứa 3,5mg natri.
  • Hạn chế hoạt động lái xe và vận hành, điều khiển máy móc khi điều trị vì thuốc có thể gây lơ mơ, buồn ngủ.
  • Phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con cho bú không được dùng Gemcitabine Medac vì gây độc đối với thai nhi hoặc trẻ sơ sinh bú mẹ.

Công dụng của thuốc Gemcitabine Medac là tiêu diệt và ngăn chặn sự phát triển của tế bào khối u trong ung thư phổi không tế bào nhỏ, ung thư vú, ung thư bàng quang, ung thư tụy. Việc dùng thuốc nên được thực hiện bởi người có chuyên môn nhằm đem đến kết quả tốt nhất.

Dẫn nguồn từ: https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/cong-dung-thuoc-gemcitabine-medac/