Tác dụng của thuốc Relyvrio

Thuốc Relyvrio được bào chế dưới dạng bột pha hỗn dịch uống, có thành phần chính là natri phenylbutyrat và taurursodiol. Thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh xơ cứng teo cơ một bên (ALS).

1. Công dụng của thuốc Relyvrio

Thuốc Relyvrio được bào chế dưới dạng bột pha hỗn dịch uống, thuộc nhóm thuốc tác động đến hệ thần kinh trung ương. Thuốc có 2 thành phần chính là natri phenylbutyrat, taurursodiol cùng các tá dược khác.

Chỉ định sử dụng thuốc Relyvrio:

Thuốc Relyvrio là loại thuốc kê đơn, được sử dụng trong điều trị cho người trưởng thành mắc bệnh xơ cứng teo cơ một bên (ALS), thường được gọi là bệnh Lou Gehrig. ALS là 1 bệnh lý thoái hóa thần kinh, ảnh hưởng tới các tế bào thần kinh vận động trong não và tủy sống. ALS có thể dẫn tới suy giảm chức năng cơ, không thể di chuyển và nói chuyện, liệt hô hấp, thậm chí tử vong. 2 thành phần natri phenylbutyrat, taurursodiol trong thuốc Relvyvrio có tác dụng phối hợp với nhau để giảm viêm, làm chậm sự phát triển của bệnh.

2. Cách dùng và liều dùng thuốc Relyvrio

Cách dùng: Đường uống. Nên uống thuốc Relyvrio trước bữa ăn. Khi uống thuốc, nên đổ 1 gói thuốc Relyvrio vào 1 cốc nước ở nhiệt độ phòng, khuấy đều rồi uống. Người bệnh cũng có thể dùng thuốc qua đường ống dẫn thức ăn. Nên uống thuốc tối đa trong vòng 1 giờ sau khi pha. Nếu quá 1 giờ, nên vứt bỏ thuốc.

Nên tránh dùng thuốc kháng acid có chứa nhôm trong khi bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc Relyvrio. Nếu cần dùng thuốc kháng acid, người bệnh nên trao đổi với bác sĩ về loại thuốc tốt nhất để sử dụng.

Liều dùng:

  • Liều khuyến cáo: 1 gói (gồm 3g natri phenylbutyrate và 1g taurursodiol)/ngày trong 3 tuần đầu tiên. Sau đó là 1 gói/lần x 2 lần/ngày;
  • Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều dùng thuốc Relyvrio;
  • Trẻ em: Chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng thuốc Relyvrio ở trẻ em;
  • Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều dùng thuốc Relyvrio ở người bệnh suy thận nhẹ. Tránh dùng thuốc cho người bệnh suy thận trung bình hoặc nặng;

Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều dùng thuốc Relyvrio ở người bệnh suy gan nhẹ. Tránh dùng thuốc cho người bệnh suy gan trung bình hoặc nặng.

3. Tác dụng phụ của thuốc Relyvrio

Khi sử dụng thuốc Relyvrio, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ như:

  • Tiêu chảy;
  • Đau bụng;
  • Buồn nôn;
  • Nhiễm trùng đường hô hấp trên;
  • Mệt mỏi;
  • Chóng mặt;
  • Tăng tiết nước bọt.

Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ về bất kỳ tác dụng phụ nào khi sử dụng thuốc Relyvrio để được tư vấn và có giải pháp ứng phó thích hợp.

4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Relyvrio

Trước và trong khi dùng thuốc Relyvrio, người bệnh cần lưu ý:

  • Thay đổi nồng độ acid mật: Thuốc Relyvrio có thể làm tăng nồng độ acid mật, gây tiêu chảy nặng nếu bệnh nhân đã có bệnh về gan, tuyến tụy hoặc ống dẫn mật. Bác sĩ nên theo dõi về những tác dụng phụ này. Bên cạnh đó, một số rối loạn về tuyến tụy, ống dẫn mật hoặc ruột như nhiễm trùng mật, viêm túi mật hoạt động, suy tụy, kém hấp thu ở ruột, viêm tụy, rối loạn đường ruột,… có thể gây ảnh hưởng tới việc hấp thu thuốc Relyvrio;
  • Giữ muối (natri): Thuốc Relyvrio chứa 1 lượng muối cao. Với những người nhạy cảm với lượng muối tiêu thụ (người bệnh suy tim, huyết áp cao, mắc các vấn đề về thận) cần hạn chế lượng muối sử dụng. Bệnh nhân nên trao đổi với bác sĩ về tổng lượng muối hằng ngày phù hợp với mình. Bác sĩ sẽ theo dõi để nhận biết những triệu chứng của tình trạng giữ muối trong quá trình điều trị;

Hiện chưa rõ thuốc Relyvrio có gây ảnh hưởng tới bà mẹ mang thai và đang cho con bú hay không. Tốt nhất người bệnh nên xin ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc.

5. Tương tác thuốc Relyvrio

Một số tương tác thuốc của Relyvrio gồm:

  • Tránh sử dụng đồng thời Relyvrio với các chất cô lập axit mật (cholestyramine, colestipol, colesevelam). Có thể xem xét sử dụng các chất làm giảm cholesterol để thay thế;
  • Sử dụng đồng thời Relyvrio với các thuốc ức chế vận chuyển acid mật qua màng ống thận như bơm xuất muối mật (BSEP) có thể làm trầm trọng thêm tình trạng tích tụ muối mật trong gan, gây ra các triệu chứng lâm sàng. Nên tránh dùng đồng thời các chất ức chế mạnh BSEP với Relyvrio. Nếu bắt buộc phải dùng đồng thời với 1 chất ức chế mạnh BSEP (như cyclosporine) thì cần thận trọng, theo dõi transaminase huyết thanh và bilirubin;
  • Thuốc kháng acid gốc nhôm có thể hấp thụ acid mật, cản trở sự hấp thu taurursodiol. Do đó, nên tránh sử dụng đồng thời thuốc kháng acid gốc nhôm với Relyvrio. Nên xem xét sử dụng các thuốc làm giảm acid khác;
  • Tránh sử dụng đồng thời Probenecid với Relyvrio vì có thể ảnh hưởng tới sự bài tiết qua thận của các chất chuyển hóa natri phenylbutyrate;
  • Phenylbutyrate là 1 chất ức chế pan-histone deacetylase (HDAC). Nên tránh sử dụng các chất ức chế HDAC khác đồng thời với Relyvrio;
  • Các nghiên cứu cho thấy Relyvrio là chất nền của OATP1B3. Nên tránh sử dụng đồng thời chất ức chế OATP1B3 với Relyvrio;
  • Nồng độ chất nền OAT1 trong huyết tương có thể tăng lên nếu sử dụng đồng thời với Relyvrio;
  • Relyvrio đã được chứng minh là có tác dụng ức chế chất nền P-Glycoprotein (P-gP) và Protein kháng ung thư vú (BCRP);
  • Relyvrio ức chế các isoenzyme CYP2C8 và CYP2B6.

Khi sử dụng thuốc Relyvrio, bệnh nhân hãy tuân thủ nghiêm ngặt chỉ định của bác sĩ điều trị để đảm bảo hiệu quả trị bệnh tốt nhất và hạn chế nguy cơ xảy ra biến chứng.

Dẫn nguồn từ: https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/tac-dung-cua-thuoc-relyvrio/