Ăn ốc sên có tốt cho bạn không?

Ốc sên được tìm thấy ở khắp mọi nơi và trong khi hầu hết những người làm vườn không thích chúng, thì một vài nơi coi ốc sên lại là một món ăn ngon. Mặc dù gây khó chịu cho nhiều người, nhưng ốc sên vẫn được tiêu thụ khắp nơi trên thế giới và là một thực phẩm rất tốt cho sức khỏe. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu hơn về việc ăn ốc sên có tốt cho sức khỏe hay không.

1.Thông tin nhanh về Ốc sên

Tên khoa học Gastropoda

Tên thông dụng / tiếng Anh Gastropod, động vật chân bụng, sên, ốc sên

Các chất dinh dưỡng chính:

  • Magie, Mg 212 mg (50,48%)
  • Mangan, Mn 23,3 mg (1013,04%)
  • Đồng, Cu 0,34 mg (37,78%)
  • Sắt, Fe 2,98 mg (37,25%)
  • Phốt pho, P 231 mg (33,00%)
  • Vitamin E (alpha-tocopherol) 4,25 mg (28,33%)
  • Chất đạm 13,69 g (27,38%)
  • Vitamin B12 (Cobalamin) 0,42 μg (17,50%)
  • Choline 55,2 mg (10,04%)
  • Vitamin B6 (Pyridoxine) 0,111 mg (8,54%)

Lợi ích sức khỏe:

Ốc sên là phân nhóm Nhuyễn thể lớn nhất với 10.000 loài và 400 họ sống. Trên toàn cầu, ốc sên phân bố ở mọi nơi sinh sống, dưới nước và trên cạn. Hầu hết động vật thủy sinh và động vật biển là sinh vật đáy, trong đó một số ít là động vật biết bơi. Một số loài ốc có toàn bộ vỏ bên trong và được bao phủ bởi da. Các nhóm thiếu lớp bảo vệ của vỏ chẳng hạn như nudibranch được nhuộm màu công phu để giúp chúng hòa trộn với màu nền tương tự và cảnh báo những kẻ săn mồi về mùi vị độc hại.

Ốc có lông thật, cơ thể được chia thành ba phần gồm đầu, cơ chân và khối cơ quan và các hệ cơ quan để hô hấp, tuần hoàn, bài tiết, tiêu hóa, sinh sản và dẫn truyền thần kinh. Kế hoạch cơ thể của nó có xoắn hoặc xoắn trong quá trình phát triển của ấu trùng bởi khối lượng nội tạng xoắn 180 độ so với đầu và đưa khoang áo về phía trước của động vật. Lỗ thận, hậu môn và mang nằm gần phía trước của động vật. Phần lớn ốc là động vật ăn cỏ trong tự nhiên nhưng nhiều loài sinh vật biển và ít loài trên cạn có thể là loài ăn thịt hoặc ăn tạp. Ốc sên sử dụng khí radula của mình để phá vỡ thức ăn. Radula là một cấu trúc chitinous có chứa các móc cực nhỏ được gọi là cuticula. Ốc sên ăn thức ăn này và sau đó chuyển sang đường tiêu hóa.

Ốc có 1-2 cặp xúc tu trên đầu. Ở ốc sên trên cạn, mắt được mang trên đầu của bộ xúc tu đầu tiên và có chiều rộng bằng 75% chiều rộng của mắt. Bộ xúc tu thứ hai hoạt động như các cơ quan khứu giác. Ốc sên trên cạn có cả bộ xúc tu. Ốc sên có hạch não, hình thành một loại não nguyên thủy được chia thành bốn phần. Cấu trúc này đơn giản so với não của động vật có vú, chim và bò sát. Ốc sên có khả năng học tập kết hợp.


ốc sên
Ốc sên có chứa nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe người sử dụng

Chúng di chuyển bằng cách xen kẽ các cơn co thắt cơ thể bằng cách kéo căng với tốc độ thấp 1 milimet / giây. Chúng tạo ra chất nhờn để hỗ trợ vận động bằng cách giảm ma sát. Chất nhầy cũng làm giảm nguy cơ bị thương của ốc sên. Chúng có lớp áo bao phủ cơ quan nội tạng được gọi là bàn chân.

Thịt ốc được coi là thực phẩm chất lượng cao chứa nhiều protein và cũng là một nguồn cung cấp chất sắt tuyệt vời. Nó chứa 15% protein, 80% nước và 2,4% chất béo, làm cho nó trở thành một thực phẩm thay thế cho những người yêu cầu chế độ ăn kiêng chất béo ít protein. Ốc sên rất giàu axit béo thiết yếu như axit linoleic và axit linoleic.

Chế độ ăn

Trong tự nhiên, ốc sên tiêu thụ nhiều loại thức ăn khác nhau như trái cây, thảm thực vật có lá, xác và phân. Chúng tạo ra thiệt hại cho cây nông nghiệp.

Vòng đời

Một số loài đẻ trứng chứa nhiều noãn hoàng. Sự phát triển của trứng có thể ở trong cơ thể hoặc có thể bên ngoài để phát triển. Trứng phát triển thành ấu trùng và những ấu trùng đó phát triển vỏ, rồi có một lỗ mở mà từ đó chân hoặc đầu của động vật xuất hiện.

Sinh sản

Ốc sên là loài hữu tính và một số loài lưỡng tính có nghĩa là một cá thể đơn lẻ có thể sản xuất cả trứng và tinh trùng. Các cá thể trao đổi tinh trùng với cá thể khác thay vì tự thụ tinh.

2. Lợi ích sức khỏe của việc ăn ốc

2.1 Hàm lượng đạm

Ốc sên cung cấp nguồn protein ít calo cần thiết cho cơ bắp. Nó giúp cơ thể cảm thấy no tốt hơn chất béo và carbs.

2.2 Sự hiện diện của sắt

Ốc là một nguồn cung cấp chất sắt tuyệt vời, cần thiết để xây dựng các tế bào hồng cầu và vận chuyển năng lượng đi khắp cơ thể. Sự thiếu hụt sắt dẫn đến thiếu máu và cực kỳ mệt mỏi. Sắt là một thành phần của các nhóm hem của protein mang oxy như myoglobin và hemoglobin và electron mang protein cytochrome của ty thể. Sắt có một vai trò quan trọng trong quá trình oxy hóa hoặc giảm đi cùng với quá trình như vận chuyển oxy hoặc hô hấp tế bào. Các enzym sắt-lưu huỳnh hoạt động như các phản ứng chuyển dịch electron của ti thể. Sắt có sẵn trong hệ thống enzym cytochrome nội bào với vai trò quan trọng trong sản xuất năng lượng cũng như hô hấp tế bào. Theo nghĩa đen, sắt từ nguồn động vật có thể được hấp thụ nhiều hơn so với rau và ngũ cốc vì sắt từ nguồn thực vật tạo phức với oxalat và phytate trong thực vật. Nó là một nguồn cung cấp sắt tuyệt vời trong chế độ ăn uống.

2.3 Vitamin B12

Vitamin B12 cần thiết để sản xuất các tế bào hồng cầu, giữ cho hệ thần kinh khỏe mạnh và giải phóng năng lượng từ thực phẩm chúng ta ăn và chế biến axit folic. Ốc sên chứa nhiều vitamin B12.


Ốc Sên
Ốc sên chứa nhiều vitamin B12 cần thiết cho hệ thần kinh khỏe mạnh

2.4 Magiê

Ốc sên là một nguồn cung cấp magie tuyệt vời mà cơ thể cần để duy trì huyết áp bình thường, nhịp tim đều đặn và giúp xương chắc khỏe.

2.5 Sự hiện diện của Selen

Selen được tìm thấy trong cơ thể giúp giữ cho hệ thống miễn dịch khỏe mạnh và bảo vệ tế bào khỏi bị hư hại. Ốc có chứa selen trong đó.

2.6 Cung cấp năng lượng

Hàm lượng protein thô được xác định bằng cách sử dụng thiết bị chiết Soxhlet để chiết tách triệt để chất béo thô từ 4 mẫu ốc đã xay bằng cách sử dụng ete dầu mỏ trong phương pháp xác định chất béo soxhlet. Trọng lượng hàm lượng chất béo chiết được chia cho khối lượng mẫu nhân với 100% được phần trăm hàm lượng chất béo thô. Tro được xác định là đốt 5g mẫu ốc đã xay ở 550 độ C qua đêm trong lò nung. Trọng lượng sau và trước khi tro hóa được sử dụng để tính hàm lượng phần trăm của tro. Sấy khô 2 g mẫu ốc đã xay ở nhiệt độ 105 độ C trong 3 h bằng cách sử dụng tủ sấy không khí cưỡng bức có điều khiển nhiệt độ đã xác định độ ẩm. Chênh lệch trọng lượng sau và trước khi sấy được sử dụng để tính phần trăm độ ẩm. Tổng lượng carbohydrate thu được là 100% bằng cách trừ đi phần trăm chất béo thô, protein thô, tro và độ ẩm. Giá trị năng lượng của mẫu ốc thu được bằng cách nhân phần trăm thành phần chất béo, protein và carbohydrate.

2.7 Đồng

Đồng là một phần của enzyme tyrosinase, tức là cần thiết cho sự hình thành sắc tố melanin trong cơ thể. Nó là một phần của phân tử lysyl oxidase và các hệ thống enzyme khác. Đồng có một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy chức năng bình thường của các mô liên kết của xương. Thịt ốc là một nguồn cung cấp đồng lớn và được sử dụng để chống lại sự biến dạng cấu trúc xương. Nó kích thích việc sử dụng, hấp thụ và tổng hợp sắt thành các phân tử cytochrome và hemoglobin.

2.8 Kẽm

Trên 80 enzym như carbonic anhydrase, alcohol dehydrogenase, RNA và DNA polymerase và carboxypeptidase được coi là cần kẽm. Nồng độ kẽm cao trong tế bào tinh trùng, tuyến tiền liệt và mắt, nơi nó được coi là đóng vai trò quan trọng trong chức năng và tất cả các mô của cơ thể. Kẽm cùng với vitamin A có vai trò trong việc nhìn ban đêm và thích ứng với bóng tối. Người ta tiêu thụ thịt ốc để chữa các bệnh về mắt.

2.9 Canxi

Khoảng chín mươi chín phần trăm canxi có trong răng và xương và một phần trăm được tìm thấy trong dịch cơ thể và các mô mềm. Canxi được tìm thấy nhiều trong A. achatina. Canxi cần thiết cho quá trình đông máu bình thường. Dịch thịt ốc sên được dùng để cầm máu vết cắt. Mức canxi trong máu thấp hơn thúc đẩy mô thần kinh bị kích thích và mức canxi thấp gây ra co giật. Canxi làm giảm thần kinh khó chịu.

Ốc sên là một nguồn canxi orthophosphate tuyệt vời, một chất nền hóa học được sử dụng để chữa các bệnh về thận. Khẩu phần 200 gam ốc khô trong khẩu phần cung cấp nhu cầu canxi hàng ngày cho phụ nữ đang cho con bú, phụ nữ có thai và cả thanh thiếu niên.

2.10 Nguồn kali

Kali là một hoạt động nội bào quan trọng và cùng với natri, nó có vai trò thiết yếu trong việc điều chỉnh nước và axit gốc & cân bằng điện giải trong cơ thể. Về cơ bản, kali cần thiết để giảm huyết áp tâm trương và huyết áp tâm thu ở những người có huyết áp cao và bình thường. Kali làm giảm độ nhạy cảm với muối, một yếu tố nguy cơ độc lập gây ra bệnh tim. Nó ảnh hưởng đến sự co bóp của cơ xương và cơ tim và ảnh hưởng đến khả năng hưng phấn của mô thần kinh. Sự thiếu hụt kali dẫn đến yếu cơ, mất phương hướng tinh thần, tăng kích thích thần kinh và tim không đều.


ốc sên
Nguồn kali dồi dào cũng được tìm thấy trong ốc sên

3. Lý do bạn nên ăn ốc – siêu thực phẩm mới nhất cho sức khỏe

Nhờ giàu protein, sắt và Omega-3, Ốc sên đang được coi là siêu thực phẩm mới.

Vào thời trung cổ, ốc sên được cho là có thể chữa khỏi mọi bệnh, từ ho thông thường đến bệnh lao. Ngày nay, ốc sên được thưởng thức như một món khai vị ngon miệng hơn là vì bất kỳ lý do nào khác. Tuy nhiên, vẫn có một số lợi ích sức khỏe liên quan đến việc ăn ốc.

Cải thiện chứng thiếu máu

Thiếu máu do thiếu sắt có thể gây ra các triệu chứng bao gồm mệt mỏi, suy nhược, da xanh xao, đau ngực, nhức đầu, chóng mặt và khó thở. May mắn thay, ăn ốc có thể giúp giảm một số triệu chứng này bằng cách điều trị nguyên nhân cơ bản. Ốc là một nguồn cung cấp sắt tuyệt vời, với một khẩu phần ốc có chứa 22% lượng sắt được khuyến nghị hàng ngày của bạn.

Cải thiện sức khỏe tim mạch

Cá thường được chú ý là cung cấp axit béo Omega-3, nhưng ốc sên cũng là một nguồn cung cấp tốt.

Omega-3 đã được chứng minh là cải thiện sức khỏe tim mạch và giảm nguy cơ tử vong vì bệnh tim. Chúng cũng có thể giúp giảm huyết áp, giảm đông máu và giữ nhịp tim ổn định.

Nguy cơ tiềm ẩn của ốc

Một trong những rủi ro lớn nhất khi ăn ốc không đến từ chính con ốc mà từ cách bạn chế biến chúng. Một trong những lợi ích lớn nhất của ốc sên là chúng là một nguồn protein ít chất béo, nhưng nấu chúng trong nước sốt bơ sẽ làm tăng lượng chất béo đó trở lại. Một số chất béo được lưu trữ trong động mạch. Những ống mỏng này mang máu giàu oxy đi khắp cơ thể bạn. Theo thời gian, chúng có thể bị tắc nếu tích tụ quá nhiều chất béo hoặc các chất khác. Động mạch bị tắc nghẽn có thể dẫn đến đau tim hoặc đột quỵ. Do đó, ăn nước sốt giàu chất béo cùng với ốc có nguy cơ mắc bệnh tim hoặc các vấn đề sức khỏe khác sau này trong cuộc sống.

Ăn ốc sống, trong một số trường hợp hiếm hoi, có thể dẫn đến một bệnh gọi là bệnh giun phổi chuột. Giun phổi chuột là một loại ký sinh trùng có thể xâm nhập vào ốc nếu chúng tiếp xúc với phân chuột (phân). Nếu bạn ăn phải một con ốc sống có ký sinh trùng này, bạn có thể bị nhiễm bệnh. Các dấu hiệu nhiễm trùng bao gồm:

  • Nhức đầu
  • Độ cứng
  • Sốt
  • Buồn nôn
  • Nôn

May mắn thay, bệnh nhiễm trùng này có thể được ngăn ngừa miễn là bạn nấu ốc thật kỹ trước khi ăn.

Dẫn nguồn từ: https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/dinh-duong/oc-sen-co-tot-cho-ban-khong/