Công dụng thuốc Alvoprel

Alvoprel là thuốc tim mạch, có thành phần chính là Irbesartan 300mg. Thuốc được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp nguyên phát, bệnh thận do đái tháo đường tuýp 2 có tăng huyết áp.

1. Thuốc Alvoprel có tác dụng gì?

Alvoprel thuộc nhóm thuốc tim mạch, được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, thành phần chính là Irbesartan 300mg. Alvoprel công dụng là điều trị tăng huyết áp nguyên phát, bệnh thận do đái tháo đường tuýp 2 có tăng huyết áp.

Alvoprel được chống chỉ định với người bị quá mẫn với irbesartan hoặc các thành phần khác của thuốc, các thuốc chứa aliskiren trên bệnh nhân suy thận và đái tháo đường (GFR

Không khuyến cáo dùng Alvoprel cho phụ nữ mang thai 3 tháng đầu thai kỳ vì chưa có nhiều nghiên cứu trên đối tượng này. Chống chỉ định với phụ nữ mang thai 3 tháng giữa và cuối thai kỳ vì thuốc gây độc cho thai (giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm cốt hóa xương sọ) và gây độc cho trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết).

2. Liều lượng – Cách dùng

Alvoprel dùng đường uống, uống cùng hoặc không cùng bữa ăn đều được. Liều dùng khuyên dùng của thuốc như sau:

  • Người lớn: Liều khởi đầu và duy trì thường được khuyến cáo sử dụng là 150mg/lần/ngày. Alvoprel liều 150mg/lần/ngày thường kiểm soát huyết áp tốt hơn liều 75mg. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt như bệnh nhân thẩm tách máu, giảm thể tích tuần hoàn, bệnh nhân chạy thận nhân tạo và bệnh nhân trên 75 tuổi thì liều 75mg được ưu tiên sử dụng.
  • Ở những người không thể kiểm soát tốt huyết áp ở liều 150mg thì có thể tăng lên 300mg hoặc kết hợp với các loại thuốc lợi tiểu như hydroclorothiazid cho tác dụng hiệp đồng với irbesartan.
  • Ở những người bị đái tháo đường tuýp 2 bị tăng huyết áp, liều khởi đầu nên dùng là 150mg/lần/ngày và có thể điều chỉnh đến 300mg/lần/ngày tương đương liều duy trì dành cho điều trị bệnh thận.

Alvoprel liều 900mg cho người lớn liên tục trong 8 tuần không gây bất kỳ độc tính nào cho cơ thể. Quá liều Alvoprel xảy ra có thể gây các triệu chứng như hạ huyết áp và tăng/giảm nhịp tim. Các biện pháp xử trí quá liều hiện tại vẫn chỉ dừng lại ở theo dõi chặt chẽ, điều trị triệu chứng và trợ lực (gây nôn, rửa dạ dày, than hoạt tính). Alvoprel không thể loại bỏ chỉ thông qua thẩm tách máu.

3. Thận trọng

Một số lưu ý trước khi bắt đầu sử dụng thuốc Alvoprel gồm:

  • Đối với người bị suy thận không cần điều chỉnh liều, cân nhắc liều khởi đầu khoảng 75mg với người thẩm tách máu và giảm thể tích tuần hoàn. Khi dùng thuốc cần theo dõi định kỳ kali và creatinin huyết thanh, chưa có kinh nghiệm về việc dùng irbesartan trên bệnh nhân mới ghép thận.
  • Đối với người suy gan nhẹ đến trung bình không cần điều chỉnh liều, chưa có nghiên cứu lâm sàng về hiệu quả và tác dụng phụ trên người suy gan nặng.
  • Đối với người trên 75 tuổi nên cân nhắc khởi đầu với liều 75mg
  • Thuốc không được khuyến cáo dùng cho người dưới 18 tuổi
  • Giảm thể tích nội mạch: Người bị giảm thể tích máu như mất muối và nước do dùng thuốc lợi tiểu mạnh, chế độ ăn hạn chế muối, tiêu chảy hoặc nôn, có thể xảy ra hạ huyết áp triệu chứng, đặc biệt sau khi uống liều thuốc đầu tiên. Do đó, cần điều trị thể tích máu trước khi dùng irbesartan.
  • Tăng huyết áp hẹp động mạch thận: Tăng nguy cơ hạ huyết áp nặng và suy giảm chức năng thận sau khi uống Alvoprel
  • Đái tháo đường tuýp 2 và bệnh thận: Trong nghiên cứu trên người mắc bệnh thận tiến triển, tác dụng của Alvoprel trên cả thận và tim mạch không thống nhất ở tất cả các phân nhóm, ít gặp hơn ở phụ nữ và người không phải da trắng.
  • Trương lực thành mạch và chức năng thận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của RAAS (suy tim sung huyết nặng, hẹp động mạch thận, vv): Việc điều trị bằng Alvoprel có thể gây hạ huyết áp cấp, tăng nitrogen huyết, thiểu niệu hoặc suy thận cấp (hiếm gặp). Hạ huyết áp quá mức ở những bệnh nhân thiếu máu cục bộ cơ tim hoặc bệnh tim mạch thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
  • Thành phần polysorbat 80 có thể gây dị ứng và dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.

4. Tương tác thuốc

Tương tác thuốc có thể gặp khi dùng Alvoprel với các loại thuốc khác gồm:

  • Thuốc lợi tiểu và thuốc chống tăng huyết áp khác: Kết hợp với Alvoprel có thể làm tăng tác dụng của thuốc, ngoại trừ các thuốc chẹn beta, chẹn calci tác dụng kéo dài, thuốc lợi tiểu thiazid. Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc lợi tiểu liều cao trước có thể gây giảm thể tích máu và nguy cơ tụt huyết áp khi bắt đầu điều trị bằng Alvoprel.
  • Các chế phẩm chứa kali hoặc thuốc lợi tiểu giữ kali: Kết hợp với Alvoprel có thể gây tăng kali huyết nên không khuyến cáo phối hợp sử dụng.
  • Lithi: Kết hợp với Alvoprel có thể gây tăng nồng độ và độc tính của lithi trong máu. Tuy rất hiếm gặp nhưng vẫn nên tránh phối hợp. Nếu bắt buộc phải phối hợp thì phải theo dõi chặt chẽ nồng độ lithi trong máu.
  • Các thuốc chứa aliskiren và chất ức chế ACE: Sử dụng các chế tác dụng kép trên hệ RAAS có thể làm tăng nguy cơ gặp các tác dụng phụ như tụt huyết áp, tăng kali máu, giảm chức năng thận (gồm cả suy thận cấp) hơn so với khi chỉ dùng 1 chất tác dụng trên hệ RAAS. Nếu bắt buộc phải dùng thì cần theo dõi thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp. Không kết hợp các chất ức chế ACE và chất đối kháng angiotensin II ở bệnh nhân có bệnh thận do đái tháo đường.
  • Các thuốc chống viêm không steroid: Kết hợp với Alvoprel có thể làm giảm tác dụng của Alvoprel, làm tăng nguy cơ tổn thương chức năng thận, có thể dẫn đến suy thận cấp và tăng kali huyết, đặc biệt là ở những người bệnh đã có suy chức năng thận từ trước. Việc phối hợp phải thận trọng, đặc biệt là ở người cao tuổi, phải uống nước đầy đủ và theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu phối hợp và định kỳ sau đó.

5. Tác dụng phụ

Tác dụng phụ của Alvoprel gồm:

  • Rất thường gặp: Tăng kali máu ở bệnh nhân tăng huyết áp bị đái tháo đường.
  • Thường gặp: Chóng mặt, chóng mặt tư thế, hạ huyết áp tư thế, buồn nôn, nôn, đau cơ – xương, mệt mỏi, tăng creatin kinase huyết thanh (không liên quan các biến cố về cơ -xương phát hiện được trên lâm sàng); giảm hemoglobin (không có ý nghĩa lâm sàng).
  • Ít gặp: Nhịp tim nhanh, đỏ bừng, ho, tiêu chảy, khó tiêu/ ợ nóng, vàng da, rối loạn tình dục, đau ngực.
  • Chưa rõ tần suất: Giảm tiểu cầu, phản ứng quá mẫn như phù mạch, phát ban, mày đay, tăng kali huyết, hoa mắt, đau đầu, ù tai, rối loạn vị giác, viêm gan, chức năng gan bất thường, viêm mạch hủy bạch cầu, đau khớp, đau cơ (trong một số trường hợp kèm tăng creatin kinase huyết thanh), suy giảm chức năng thận, bao gồm suy thận ở bệnh nhân có nguy cơ.

Các tác dụng phụ xảy ra thường sẽ biến mất sau một khoảng thời gian ngừng thuốc. Nếu gặp bất kỳ biểu hiện lạ nào trong quá trình dùng thuốc Alvoprel, hãy thông báo cho bác sĩ để được giải quyết kịp thời. Những tác dụng phụ nhẹ thường không cần xử trí gì đặc biệt, nếu cần dùng thuốc nên chú ý điều trị giảm thể tích máu nếu có.

Dẫn nguồn từ: https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/cong-dung-thuoc-alvoprel/